Hiệu quả áp dụng các giải pháp về Khoa học công nghệ trong sản xuất công nghiệp
Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc, có diện tích tự nhiên là 3.533,4km2. Phía Bắc giáp các tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang, phía Đông giáp các tỉnh Vĩnh Phúc và Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh Hoà Bình và phía Tây giáp tỉnh Sơn La. Thành phố Việt Trì là trung tâm văn hoá, chính trị và kinh tế của tỉnh, cách Hà Nội khoảng 80km, cách sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 50 km về phía Tây Bắc, tạo nên những thuận lợi cho Phú Thọ trong phát triển công nghiệp, góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
Theo số liệu thống kê năm 2013, hiện nay trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 17.729 cơ sở sản xuất công nghiệp (công nghiệp khai thác 181 cơ sở; công nghiệp chế biến 19.453 cơ sở; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước, khí đốt … 95 cơ sở). Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 theo giá so sánh năm 2010, ước đạt 30.617 tỷ đồng. Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước ước đạt 6.861 tỷ đồng; khu vực kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 13.685 tỷ đồng; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài uớc đạt 10.073 tỷ đồng.
Trong những năm gần đây, nhận thức được tầm quan trọng của Khoa học công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành Công Thương đã đẩy mạnh việc nghiên cứu, giới thiệu các giải pháp, ứng dụng khoa học công nghệ để cải thiện môi trường sản xuất công nghiệp mà tiêu biểu là việc đưa Hợp phần sản xuất sạch hơn (SXSH) (do Bộ Công Thương chủ trì thực hiện) tới gần hơn với các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đây là một trong 5 Hợp phần thuộc Chương trình hợp tác phát triển về môi trường Việt Nam – Đan Mạch. Mục tiêu tổng quát của Hợp phần là để cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam nhận thức được rằng nguồn tài nguyên thiên nhiên là có hạn, để từ đó khai thác nó một cách hợp lý và sử dụng một cách tối ưu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm đảm bảo phát triển kinh tế đất nước bền vững, đồng thời thông qua quá trình sản xuất giảm thiểu được lượng phát thải ra môi trường, sức khỏe của người lao động cải thiện và cộng đồng dân cư sống xung quanh doanh nghiệp cùng được hưởng lợi. Theo đó, mục tiêu cụ thể của hợp phần là xây dựng cam kết thúc đẩy, thực hiện, xây dựng chính sách về sản xuất sạch hơn. Triển khai phổ biến, thông tin tuyên truyền về áp dụng sản xuất sạch hơn trên phạm vi toàn tỉnh, tập trung vào các điểm nóng về môi trường, tại đó các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có tác động xấu đến điều kiện sống và làm việc của người lao động và cộng đồng dân cư. Mang lại hiệu quả sản xuất và chất lượng môi trường, sức khỏe của người dân, người lao động trong và xung quanh các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm.
Sau một thời gian triển khai thực hiện, Hợp phần SXSH đã cung cấp chiến lược SXSH cho các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp đã hoạch định những phương hướng giải quyết những bất cập của các hoạt động SXSH trước đây; xây dựng, thiết lập phương pháp luận và hạ tầng SXSH để khắc phục những rào cản đưa kế hoạch hành động quốc gia về SXSH vào hoạt động; xây dựng cơ chế tổ chức và các mạng lưới về hình thức quản lý. Các dự án trình diễn sẽ cho thấy làm thế nào để cải thiện tình hình với chi phí thấp và thông qua áp dụng sản xuất sạch hơn. Trong những năm qua đã lựa chọn 13 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh để triển khai các mô hình trình diễn và đem lại một số kết quả điển hình như:
– Công ty cổ phần Việt Vương: Trước khi được tư vấn và áp dụng các mô hình sản xuất sạch hơn. Hệ thống mạ kẽm của Công ty cho chất lượng không cao, sơn phủ không đều; môi trường khí thải, bụi và nước thải công nghiệp không đảm bảo Tiêu chuẩn. Sau khi được tư vấn về các giải pháp đã giảm tiêu hao nguyên liệu (axit) và nâng cao chất lượng sản phẩm mạ, cho sản phẩm đều. Lắp đặt hệ thống máy hút bụi, trang thiết bị cho hệ thống xử lý nước thải công nghiệp; đảm bảo chất lượng khí thải, môi trường công nghiệp, đầu ra nước thải đảm bảo Tiêu chuẩn.
– Công ty cổ phần rượu Sài Gòn – Đồng Xuân: Hệ thống rửa chai của Công ty cho chất lượng vệ sinh chai không đều; hệ thống hút mùi ở khu vực nấu và sang chiết không đảm bảo; không tuần hoàn được lượng nước thải sản xuất do hệ thống tháp giải nhiệt hoạt động không hiệu quả. Sau khi được tư vấn và áp dụng các giải pháp, hệ thống rửa chai đã cho sản phẩm đều, sạch; mùi ở khu vực nấu và sang chiết được đảm bảo, tuần hoàn và tận thu 95% hệ thống nước thải sản xuất.
– Công ty cổ phần giấy Phong Châu: Nguyên liệu đầu vào có chất lượng thấp do ẩm ướt và nhiều mùn, hiệu quả sản xuất không cao; hệ thống thu gom xử lý nước thải và đặc biệt màu nước thải không đạt tiêu chuẩn. Sau khi được tư vấn và áp dụng các giải pháp, khu vực kho chứa nguyên liệu cho chất lượng nguyên liệu đầu vào cao, hiệu quả sản xuất tăng. Hệ thống xử lý nước thải được cải thiện, màu nước thải được đảm bảo…
Có thể khẳng định, qua triển khai thực hiện việc áp dụng khoa học công nghệ mà cụ thể là Hợp phần SXSH vào sản xuất của các doanh nghiệp, nhận thức của các cấp, các ngành, các cơ sở sản xuất kinh doanh, cộng đồng về tầm quan trọng của việc thực hiện áp dụng SXSH đã được nâng cao. Các doanh nghiệp đã nhận thấy lợi ích của việc áp dụng SXSH không chỉ bảo vệ môi trường trong từng khu vực của các doanh nghiệp, đảm bảo an toàn môi trường cho người lao động mà còn hạn chế các nguồn gây ô nhiễm tác động tới môi trường trên địa bàn tỉnh. Các doanh nghiệp sau khi áp dụng các giải pháp SXSH đã thu được những hiệu quả tích cực như giảm tiêu hao nhiên liệu, năng lượng, phân loại xử lý giảm thiểu ô nhiễm ngay tại nguồn phát sinh nên nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí sản xuất sản phẩm cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai và duy trì chương trình cũng gặp nhiều khó khăn như: chưa có sự hỗ trợ về tài chính từ nguồn ngân sách của tỉnh; nguồn kinh phí thực hiện chương trình còn hạn hẹp; một số doanh nghiệp năng lực quản lý dự án còn hạn chế dẫn đến kế hoạch thực hiện dự án trình diễn tại các doanh nghiệp còn chậm hơn so với tiến độ; nhận thức của người lao động còn hạn chế, ý thức tự giác tiết kiệm chưa trở thành một thói quen nên cần có những qui định cụ thể và được giám sát chặt chẽ, sát sao …
Để duy trì, nhân rộng các kết quả đã đạt được, đồng thời nâng cao hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp về Khoa học công nghệ trong sản xuất công nghiệp, ngành Công Thương đã chỉ ra một số giải pháp như sau:
Một là: Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính, tăng cường và đa dạng hóa nguồn lực, chính sách hỗ trợ, cùng với phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý chuyên ngành trong việc huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực.
Hai là: Tiếp tục nghiên cứu đề xuất đổi mới cơ chế quản lý đầu tư và tài chính cho khoa học và công nghệ phù hợp theo hướng chú trọng đầu tư chất xám tạo động lực cho các tổ chức sự nghiệp khoa học và công nghệ hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Ba là: Tập trung tạo ra công nghệ mới, sản phẩm công nghệ mới có hàm lượng chất xúc tác cao, góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Bốn là: Đẩy mạnh công tác phổ biến, chuyển giao và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tế. Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.
Năm là: Tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, thực hiện các cơ chế chính sách liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh tri thức về khoa học và công nghệ.
Với sự vào cuộc của các cấp, các ngành trong việc đẩy mạnh phong trào nghiên cứu sáng tạo khoa học công nghệ. Hy vọng trong thời gian tới, nhiều đề tài khoa học công nghệ có tính sáng tạo cao được ứng dụng vào thực tế, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Phú Thọ.