Kết quả phát triển Thương mại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020

Ngày đăng: 05/07/2022 09:38
Lượt xem : 330

Kết quả phát triển Thương mại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020

I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2016-2020

Thực hiện công tác phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, có những thuận lợi, khó khăn thách thức đan xen: Nhiều chủ trương, chính sách phát triển thương mại được triển khai, đặc biệt là quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 được triển khai, nhiều hiệp định thương mại đa phương và song phương được ký kết, đã tạo tiền đề cho ngành thương mại của tỉnh từng bước phát triển vững chắc, làm thay đổi bộ mặt từ thành thị, đến nông thôn, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh; tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, khó lường trong thời gian qua, đã ảnh hưởng sản xuất- kinh doanh, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, do phải thực hiện việc giãn cách trong công tác phòng chống dịch, làm nhu cầu tiêu dùng có xu hướng giảm.

Được sự quan tâm của Chính phủ, Bộ Công Thương, các Bộ, Ngành Trung ương; đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, cùng sự vào cuộc tích cực của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, sự nỗ lực cố gắng của các doanh nghiệp và người dân; Cùng với các cấp ủy, chính quyền từ tỉnh, đến cơ sở đã linh hoạt, chủ động, tích cực trong công tác chỉ đạo điều hành vượt qua khó khăn, thách thức. Do đó, sau 5 năm kết quả thực hiện công tác phát triển thương mại giai đoạn 2016-2020 đã có những chuyển biến tích cực và đạt được kết quả khá toàn diện, cụ thể:

1. Kết quả thực hiện các mục tiêu chủ yếu

Thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 trong bối cảnh trong nước và khu vực có những yếu tố thuận lợi và khó khăn đan xen, cạnh tranh trong thu hút đầu tư, thời tiết khí hậu, thiên tai diễn biến bất thường, đặc biệt năm 2020 đại dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh…Những yếu tố trên đã ảnh hưởng, tác động sâu rộng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân. Song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã vận dụng sáng tạo cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước, cùng với sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kết quả đạt được khá toàn diện trên các lĩnh vực:

Bảng 1. Kết quả các chỉ tiêu chủ yếu đạt được giai đoạn 2016 - 2020

STT

Chỉ tiêu về kinh tế

Đơn vị

Mục tiêu
NQ Đại hội và HĐND 2016-2020

Thực hiện 5 năm

2016-2020

Ghi chú

1

Tốc độ tăng trưởng GRDP

%

7,5

7,58

 

-

Công nghiệp, xây dựng

%

9,5

10,84

 

-

Thương mại dịch vụ

%

7,5

6,79

 

-

Nông lâm nghiệp, thủy sản

%

3,5

4,68

 

2

GRDP bình quân đầu người

Triệu đồng

52,5

50,8

 

3

Cơ cấu kinh tế

 

 

 

 

  •  

Công nghiệp, xây dựng

%

41,5

36,5

 

-

Thương mại dịch vụ

%

38,5

40,4

 

-

Nông lâm nghiệp, thủy sản

%

20

23,1

 

4

Tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu

% năm

12

38,1

 

-

Giá trị xuất khẩu đến năm  2020

Triệu USD

1.300

4.698

 

5

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm

1000 tỷ đồng

95

128,6

 

6

Tốc độ tăng thu NSNN từ SXKD

%

10

14,8

 

Số liệu lấy theo báo cáo đánh giá tình hình thực hiện KH phát triển KT-XH 5 năm

2016-2020

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2016-2020 đạt 7,58%, trong đó: Nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,68%; công nghiệp - xây dựng tăng 10,48%; dịch vụ thương mại tăng 6,79%. Tỉnh Phú Thọ nằm trong tốp đầu về phát triển trong các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

2. Hoạt động thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu

Ngành thương mại, dịch vụ trong giai đoạn 2016-2020 có xu hướng tăng trưởng cao ổn định; Giá trị tăng thêm ngành thương mại dịch vụ tăng bình quân 6,79% /năm; tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng bình quân 11,42%/năm; TMBLHH&DTDVTD trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện đại (như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi...) chiếm khoảng 28-30% TMBLHH&DTDVTD của tỉnh; Trong đó khu vực dịch vụ bán buôn, bán lẻ hàng hóa chiếm tỷ trọng 84% trong tổng mức bán buôn bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội. Dịch vụ thương mại, vận tải, kho bãi, tín dụng ngân hàng, bưu chính viễn thông phát triển nhanh, trình độ công nghệ và chất lượng dịch vụ được chú trọng; Dịch vụ y tế, đào tạo, dạy nghề từng bước phát huy vai trò trung tâm vùng.

Cơ cấu các ngành dịch vụ có xu hướng chuyển sang các ngành có giá trị gia tăng cao: Dịch vụ thương mại, vận tải, kho bãi, bưu chính viễn thông và kinh doanh tài sản phát triển nhanh và có vai trò quan trọng thúc đầy sản xuất phát triển.

Hoạt động xuất nhập khẩu có bước phát triển nhanh, thị trường xuất khẩu được mở rộng; Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu được cải thiện, tăng sản phẩm chế biến, giảm dần tỷ trọng hàng gia công sơ chế. Giá trị xuất khẩu tăng bình quân 38,1%/năm (tăng nhiều so với mục tiêu là 12%); Năm 2020 đạt 4,69 tỷ USD, tăng 2,1 lần so với mục tiêu kế hoạch, tăng 4,5 lần so với năm 2015.

2.1. Hoạt động thương mại.

a) Hoạt động thương mại bán buôn, bán lẻ:

Giai đoạn 2016 - 2020 đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư từ vốn xã hội hóa và nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, các kho chứa hàng hóa…đảm bảo nhu cầu tiêu dùng và sản xuất cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng liên tục tăng nhanh qua các năm. Năm 2016 tổng doanh thu của ngành 22.915,6 tỷ đồng, năm 2020 mặc dù ảnh hưởng của Covid-19, nhưng tổng doanh thu vẫn tiếp tục xu hướng tăng với tổng doanh thu là 35.507,2 tỷ đồng, gấp 1,55 lần năm 2016. Tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ có mức tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 11,42%/năm (bảng 2). Tuy nhiên, từ năm 2020 cho đến nay do tình hình dịch bệnh covid-19 diễn biến phức tạp, đã ảnh hưởng đến sản xuất-kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng có xu hướng giảm so với các năm trước.

Bảng 2: Tổng mức bán lẻ hàng hóa trong giai đoạn 2016-2020

TT

Năm

2016

2017

2018

2019

2020

1

Tổng mức bản lẻ hàng hóa (tỷ đồng)

22.915,6

25.292,5

29.677,0

33.556,6

35.507,2

2

Tỷ lệ tăng so với năm trước (%)

(Số liệu tổng mức bán lẻ năm 2015: 20.734,4)

10,52

10,37

17,33

13,07

5,81

Hoạt động thương mại đã thu hút đông đảo lực lượng lao động tham gia. Số lượng lao động của ngành đứng thứ ba, chỉ sau ngành nông nghiệp và ngành công nghiệp chế biến chế tạo (bảng 3).

Bảng 3: Số lượng và cơ cấu lao động làm việc trong lĩnh vực Thương mại

TT

Năm

2016

2017

2018

2019

2020

1

Cơ cấu lao động (%)

8,3

10,18

9,55

10,18

11,87

2

Số lao động (nghìn người)

62,5

84,7

79,6

85,5

97,2

Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng bình quân giai đoạn 2016-2020 phân theo ngành kinh tế: Ngành thương nghiệp (bán lẻ hàng hóa) chiếm tỉ trọng lớn (83,97%), ngành lưu trú ăn uống chiếm 7,89%, du lịch lữ hành chiếm 0,09%, dịch vụ khác chiếm 8,05%. Điều này cho thấy vai trò chủ yếu của ngành thương mại bán buôn, bán lẻ trong tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh (bảng 4).

Bảng 4. Cơ cấu TMBLHH&DVTD phân theo ngành kinh tế

TT

Phân theo ngành kinh tế tương ứng theo năm

Bán buôn, bán lẻ Hàng hóa

(%)

Dịch vụ lưu trú, ăn uống

(%)

Dịch vụ lữ hành

(%)

Dịch vụ khác

(%)

Ghi chú

1

2016

84,57

8,59

0,06

6,78

 

2

2017

85,17

7,59

0,15

7,09

 

3

2018

83,23

7,86

0,09

8,82

 

4

2019

83,08

7,99

0,10

8,83

 

5

2020

83,8

7,41

0,05

8,74

 

b) Hoạt  động xúc tiến thương mại:

Trong những năm qua hoạt động Xúc tiến thương mại được đẩy mạnh bằng nhiều hình thức: Tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ, kỹ năng đưa hàng hóa vào kênh phân phối hiện đại; tập huấn ngắn hạn về hội nhập quốc tế; hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu, thiết kế in bao bì cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất sản phẩm nông sản tiêu biểu; phát hành các ấn phẩm tuyên truyền, biên tập, in ấn và phát hành bản tin Công Thương, tờ rơi, tờ gấp giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh, công tác tổ chức Hội nghị kết nối cung cầu, tổ chức Hội chợ triển lãm, tổ chức phiên chợ đưa hàng Việt về khu công nhân, nông thôn và miền núi được quan tâm góp phần đẩy mạnh hoạt động hợp tác, liên kết giữa Phú Thọ với các tổ chức Xúc tiến thương mại trong nước, doanh nghiệp trong và ngoài nước giúp doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường.

Điển hình như: tính đến hết năm 2020 đã phát hành 20 Bản tin Công Thương,với tổng số 12.000 cuốn (4 số/năm), Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các Công ty truyền thông xây dựng 11 phóng sự giới thiệu, quảng bá sản phẩm nông sản tiêu biểu của tỉnh; Tổ chức 65 hội chợ triển lãm, hội chợ thương mại tại các huyện, thành, thị với quy mô từ 100 - 350 gian hàng/1 hội chợ của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh với tổng số 100 – 200 doanh nghiệp tham gia đạt 100% kế hoạch đề ra; Các hội chợ đã thu hút được tổng số 4.320 lượt doanh nghiệp tham gia (trong đó có trên 30% số gian hàng là của các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất trong tỉnh), với tổng số gần 8.400 gian hàng và thu hút được khoảng 1.225.000 lượt khách vào thăm quan và mua sắm, doanh số bán hàng tại 1 kỳ hội chợ đạt trên 5 tỷ đồng; Tổ chức 11 Phiên chợ hàng Việt về miền núi tại các huyện trên địa bàn tin với quy mô từ 20-30 gian hàng/phiên, với gian hàng của các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất trong và ngoài tỉnh tham gia, thu hút hơn 60.000 lượng khách đến thăm quan và mua sắm, doanh thu bán hàng đạt khoảng trên 500 triệu đồng/ phiên; hỗ trợ các doanh nghiệp trưng bày sản phẩm và ký kết biên bản ghi nhớ, thoả thuận hợp tác thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và ký hợp đồng đại lý tiêu thụ đối với các sản phẩm. Đến nay, đã có 35 sản phẩm nông sản, thực phẩm của tỉnh đã có mặt trên hệ thống các siêu thị trong nước; xây dựng và đăng ký nhãn hiệu 24 sản phẩm các loại, hỗ trợ thiết kế 40 mẫu bao bì sản phẩm và hỗ trợ in 20 mẫu bao bì sản phẩm cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất sản phẩm nông sản tiêu biểu, như: Chè xanh, Tương, Mỳ gạo, Dầu thực vật, thịt chua…  và một số hoạt động khác.

c) Hoạt động thương mại điện tử:

Hoạt động phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Phú Thọ được triển khai đồng bộ, nhiều hoạt động hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức ứng dụng các giải pháp công nghệ thông tin và Thương mại điện tử được nhân rộng. Cụ thể:

- Hoạt động hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử (hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập và sử dụng hệ thống thư điện tử với tên miền dùng riêng cho doanh nghiệp; Hỗ trợ xây dựng website thương mại điện tử cho các doanh nghiệp; Hỗ trợ xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu, quản lý bán hàng cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ cho doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn tỉnh triển khai kỹ năng ứng dụng dịch vụ hóa đơn điện tử, ứng dụng tem điện tử; tập huấn các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng chữ ký số, sử dụng việc kê khai nộp thuế trực tuyến, kê khai hải quan, chuyển tiền qua ngân hàng, thanh toán trực tuyến…);

- Tuyên truyền phát triển TMĐT trên các phương tiện thông tin đại chúng như: trên Báo Phú Thọ, Cổng thông tin điện tử tỉnh Phú Thọ, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ.

- Tăng cường mối quan hệ hợp tác trong TMĐT, đẩy mạnh tuyên truyền, đào tạo phát triển nguồn nhân lực TMĐT và đặc biệt trong năm 2018 Xây dựng và tổ chức khai trương đưa vào vận hành Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Phú Thọ giaothuong.net.vn; Tổng số gian hàng trên Sàn tính hết 31/12/2020 là  251 gian; Số lượng sản phẩm, dịch vụ trưng bày, giới thiệu trên Sàn: 873 sản phẩm. Sàn đã có số lượng truy cập vào Sàn là gần 5 triệu lượt truy cập (tính đến ngày 29.6.2021) và trên Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Phú Thọ có thông tin, địa chỉ liên lạc của gần 5.000 Doanh nghiệp, Hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh của tỉnh Phú Thọ.

Trong giai đoạn dịch bệnh như hiện nay, có thể nói TMĐT là lĩnh vực ít bị tác động nhất, đồng thời được coi là cứu cánh của doanh nghiệp và người dân để duy trì hoạt động lưu thông hàng hoá. Chỉ số thương mại điện tử tỉnh Phú Thọ năm 2015 xếp thứ 33, đến năm 2020 xếp thứ 29 trong tổng số 55 tỉnh, thành phố xếp hạng (Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam).

2.2. Hoạt động xuất, nhập khẩu.

Hoạt độngxuất nhập khẩu giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Phú Thọ có nhiều chuyển biến tích cực và tăng dần qua các năm, cụ thể:

Kim ngạch xuất khẩu: Tốc độ tăng trưởng bình quân của kim ngạch xuất khẩu là 38,1%, đặc biệt năm 2020 kim ngạch xuất khẩu bứt phá đạt 4.698 triệu USD, tăng gấp 2,4 lần so với năm 2019 (2.423 triệu USD), tăng xấp xỉ 4,3 lần so với năm 2016 (1.099,3 triệu USD), vượt mục tiêu Nghị quyết Đảng bộ lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2015-2020. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng dệt, điện thoại và linh kiện điện thoại, hàng điện tử, sản phẩm Plastic, giầy dép, chè các loại, sản phẩm gỗ chế biến ...

Thị trường xuất khẩu chủ yếu là thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng 25,9% tổng kim ngạch xuất khẩu; Hàn Quốc chiếm tỷ trọng 18,4% và Trung Quốc chiếm tỷ trọng 37,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Cơ cấu xuất khấu theo thành phần kinh tế giai đoạn 2016-2020 khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giữ vai trò quan trọng trong kết quả xuất khẩu của tỉnh, chiếm tỷ trọng trên 70% kim ngạch xuất khẩu.

Kim ngạch nhập khẩu: Tốc độ tăng trưởng bình quân là 35,8%. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là vật tư phục vụ hoạt độngsản xuất, gia công hàng xuất khẩu như linh kiện điện tử, nguyên liệu dệt bông, xơ, sợi dệt, phụ liệu may, da giày, vải may...Thị trường nhập khẩu chủ yếu là Hàn Quốc chiếm tỷ trọng 36,1%; Trung Quốc chiếm 42,3%; Nhật Bản chiếm 3,2% tổng kim ngạch nhập khẩu.

Hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh trong thời gian qua đã góp phần thay đổi công nghệ, tri thức, tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao dân trí và cải thiện đời sống vạt chất, tinh thần của nhân dân trên địa bàn tỉnh.

  Bảng 5. Kim ngạch xuất, nhập khẩu giai đoạn 2016 - 2020

Chỉ tiêu

2016

2017

2018

2019

2020

1. Kim ngạch xuất khẩu (Triệu USD)

- Giá trị

1.099,3

1.250

1.613

2.423

4.698

- Tốc độTT XK (%)

17,7

13,7

29

50,2

93,9

2. Kim ngạch nhập khẩu  (Triệu USD)

- Giá trị

880,2

948

1.070

2.047

4.072,5

- Tốc độ T.TNK (%)

(-0,7)

7,7

12,9

91,3

98,9

3. Hiện trạng hạ tầng thương mại dịch vụ, logistics.

3.1. Hạ tầng chợ

Tính đến hết tháng 12 năm 2020, trên địa bàn toàn tỉnh có tổng số 197 chợ. Trong đó: Có 03 chợ hạng I (chiếm 1,5%), 13 chợ hạng II (chiếm 6,6%) và 181 chợ hạng III (chiếm 91,9%). Hiện trên địa bàn tỉnh có 225 đơn vị hành chính cấp xã (197 xã, 17 phường, 11 thị trấn), Mật độ chợ theo đơn vị hành chính xã, phường tính trung bình trên toàn tỉnh là 0,9 chợ/xã, phường. Dân số phục vụ trung bình là 7.358 người/chợ, chủ yếu là chợ tổng hợp (bán lẻ hoặc bán buôn), loại hình chợ chuyên doanh, chợ đầu mối chưa phát triển. Tính đến nay trên địa bàn tỉnh có 01 chợ truyền thống bán buôn nông sản bên cạnh chợ loại I (chợ thành phố Việt Trì) chủ yếu bán buôn các loại rau, củ, quả, thực phẩm tươi sống, chế biến và các loại hoa quả có tính chất như một chợ đầu mối. Theo báo cáo của các huyện, thành, thị các chợ được phân bố như sau: 

Bảng 6. Số lượng chợ và diện tích tính đến tháng 12/2020

STT

Tên huyện, thành thị

Tổng số

Phân hạng chợ

Phân theo tính chất xây dựng

Tổng diện tích (m2)

Hạng I

Hạng II

Hạng III

Kiên cố

Bán kiên cố

Chợ tạm

 

1

Thành phố Việt Trì

18

2

3

13

10

5

3

63.111,4

2

Thị xã Phú Thọ

7

1

0

6

2

5

0

25.798,6

3

Đoan Hùng

12

0

1

11

1

1

10

51.969

4

Hạ Hòa

17

0

1

16

2

1

14

47.369

5

Phù Ninh

14

0

1

13

1

1

12

53.137,7

6

Tam Nông

17

0

1

16

2

0

15

57.600

7

Tân Sơn

11

0

0

11

5

1

5

47.763

8

Thanh Ba

15

0

1

14

2

12

1

46.036

9

Thanh Sơn

21

0

0

21

7

9

5

67.569,1

10

Thanh Thủy

9

0

2

7

2

7

0

12.770

11

Yên Lập

15

0

1

14

6

7

2

50.864,9

12

Cẩm Khê

26

0

1

25

0

10

16

78.707

13

Lâm Thao

15

0

1

14

5

9

1

71.255

 

Cộng

197

3

13

181

45

68

84

673.951

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhìn chung cơ sở vật chất chợ còn nhiều hạn chế. Chợ được xây dựng kiên cố chỉ chiếm 22,8% (45/197 chợ), chợ bán kiên cố chiếm 34,5% (68/197 chợ) chợ lán tạm chiếm 42,7% (84/197 chợ), nhiều chợ do được xây dựng từ lâu nên đã xuống cấp.

Diện tích chiếm đất của các chợ trên địa bàn tỉnh khá đa dạng từ 1.000 m2 đến 21.129 m2; Số chợ có diện tích: < 3.000 m2 chiếm 61%, chợ có diện tích trên 10.000 m2 chỉ chiếm 4.56%. Diện tích bình quân của một hộ kinh doanh trên chợ phổ biến là trên dưới 5 m2/hộ.

Các chợ có diện tích từ 10.000 m2 trở lên gồm 09 chợ tại 08 huyện, thành, thị, trong đó: Thành phố Việt Trì 01 chợ (chợ Trung tâm Việt Trì 17.000 m2); Thị xã Phú Thọ 01 chợ (chợ Mè 14.800 m2); Huyện Lâm Thao: 02 chợ (chợ Sơn Vi: 10.000 m2, chợ Tiên Kiên: 11.000 m2); Huyện Thanh Thuỷ 01 chợ (chợ Hoàng Xá 21.129 m2); Huyện Thanh Ba: 01 chợ (chợ Đồng Xuân 12.357 m2); Huyện Tam Nông: 01 chợ (chợ Thị trấn Hưng Hoá 10.000 m2); Huyện Phù Ninh: 01 chợ (chợ Trạm Thản 10.243 m2); Huyện Tân Sơn: 01 chợ Tân Phú 13.560 m2).

Các chợ có diện tích nhỏ hẹp dưới 1.000 m2 gồm 09 chợ, trong đó: Huyện Lâm Thao 01 chợ (Chợ Trịnh xã Vĩnh Lại với 43 hộ kinh doanh); Thị xã Phú Thọ 01 chợ (chợ Thanh Vinh 728 m2 với 15 hộ kinh doanh); Huyện Tam Nông: 03 chợ (chợ Dị Nậu 400 m2, chợ Gành (chợ bãi bằng mới) 800 m2 và chợ Tam Cường- xã Vạn Xuân 300 m2); Huyện Thanh Ba: 04 chợ (chợ Vũ Yển 800 m2 với 40 hộ kinh doanh; chợ Đỗ Xuyên 870 m2 với 05 hộ kinh doanh; chợ gốc Đa 500 m2 với 10 hộ kinh doanh, chợ Dốc Sản với 100 hộ kinh doanh)

Trong giai đoạn 2016-2020:

- Xây dựng mới 20 chợ gồm: chợ Tiền Phong Việt Trì, chợ thành phố Việt Trì; chợ thị trấn Sông Thao, Chợ Phương Xá, Chợ Sai Nga, Chợ Thanh Nga, chợ Văn Bán huyện Cẩm Khê; chợ Khải Xuân, huyện Thanh Ba; chợ thị trấn Phong Châu huyện Phù Ninh; chợ Tân Phú huyện Tân Sơn; Chợ Tiên Kiên huyện Lâm Thao; Chợ Bạch Giang xã Gia Điền huyện Hạ Hòa; Chợ Cổ Tiết, chợ Hưng Hóa, chợ Tứ Mỹ huyện Tam Nông: chợ Phúc Khánh, chợ Mỹ Lung, chợ Thượng Long, huyện Yên Lập, chợ Tứ Xã Lâm Thao.

- Nâng cấp cải tạo được 14 chợ bằng nguồn vốn xã hội hoá (Đoan Hùng: 04 chợ, kinh phí đầu tư 1,4 tỷ đồng; Phù Ninh 05 chợ: kinh phí đầu tư 1.6 tỷ; Thanh Thuỷ 06 chợ; Tam Nông 03 chợ), xây dựng được 10 chợ mô hình thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm bằng nguồn vốn của tỉnh và Trung ương.

3.2. Siêu thị.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 15 siêu thị, trong đó tại thành phố Việt Trì có 07 siêu thị; thị xã Phú Thọ có 02 siêu thị; các huyện còn lại gồm Tam Nông, Phù Ninh, Thanh Sơn, Cẩm Khê, Đoan Hùng và Hạ Hòa mỗi huyện có 01 siêu thị. Phân theo loại hình kinh doanh: trên địa bàn tỉnh có 13 siêu thị tổng hợp, 02 siêu thị chuyên doanh; Phân theo hạng: có 01 siêu thị hạng 1, 09 siêu thị hạng 2 và 05 siêu thị hạng 3. Chi tiết theo bảng sau:

   Bảng 7. Số lượng siêu thị đến tháng 12/2020

STT

Tên Siêu thị

Phân theo hạng

Phân theo loại hình kinh doanh

Hạng 1

Hạng 2

Hạng 3

Tổng hợp

Chuyên doanh

1

Siêu thị EB Việt Trì

x

 

 

x

 

2

Siêu thị Vinmart Việt Trì

 

x

 

x

 

3

Siêu thị Vinmart Phú Thọ

 

 

x

x

 

4

Siêu thị Coop mart Việt Trì

 

x

 

x

 

5

Siêu thị Phú Cường (Việt Trì)

 

 

x

x

 

6

Siêu thị tổng hợp Thành Đạt (Tam Nông)

 

x

 

x

 

7

Siêu thị Phú Hưng (Phù Ninh)

 

 

x

x

 

8

Siêu thị thể thao Trung Huệ (Việt Trì)

 

 

x

 

x

9

Siêu thị nội thất Trọng Huấn (Việt Trì)

 

 

x

 

x

10

Siêu thị Aloha Mall Nông Trang (Việt Trì)

x

 

 

x

 

11

Siêu thị Aloha Mall thị xã Phú Thọ

 

x

 

x

 

12

Siêu thị Aloha Mall Thanh Sơn

 

x

 

x

 

13

Siêu thị Aloha Mall Cẩm Khê

 

x

 

x

 

14

Siêu thị Aloha Mall Đoan Hùng

 

x

 

x

 

15

Siêu thị Aloha Mall Hạ Hoà

 

x

 

x

 

 

Tổng số: 15 siêu thị

2

8

5

13

2

Trong giai đoạn 2016-2020 có 06 Siêu thị ngừng hoạt động chuyển đổi sang ngành khác do hoạt động kinh doanh không hiệu quả: Siêu thị nội thất DAFUCO, Siêu thị tổng hợp Mường Thanh, Siêu thị VINPRO (TP Việt Trì), Siêu thị tổng hợp Bình Minh (huyện Phù Ninh), Siêu thị Long Liễu (Việt Trì), Siêu thị điện máy Pico (Việt Trì).

3.3. Trung tâm thương mại.

Phú Thọ có 04 Trung tâm Thương mại, trong đó thành phố Việt Trì có 03 Trung tâm Thương mại và 01 Trung tâm thương mại Vincom + Phú Thọ thuộc thị xã Phú Thọ.

     Bảng 8. Số lượng Trung tâm Thương mại tính đến tháng 12/2020

STT

Tên Trung tâm thương mại

Phân theo hạng TTTM

Phân theo loại hình kinh doanh

Diện tích đất (m2)

Diện tích xây dựng (m2)

Hạng 1

Hạng 2

Hạng 3

Tổng hợp

Chuyên doanh

 

 

1

TTTM BigC Việt Trì

 

 

x

x

 

30.000

30.000

2

TTTM Vincom Plaza Việt Trì

 

x

 

x

 

27.175

31.238

3

TTTM HAPYLAND Việt Trì

 

x

 

x

 

37.440

37.440

4

TTTM VinCom + Phú Thọ

 

 

x

x

 

6.611

10.732

 

Tổng số: 04

 

02

02

04

 

101.226

109.410

3.4. Hệ thống kho, cảng và bến bãi thương mại.

Trên địa bàn tỉnh có khoảng 30 kho thương mại. Hệ thống kho chủ yếu là kho, bến bãi bốc xếp phân bón, vật liệu xây dựng. Trong đó, có một số kho cảng, bến bãi lớn: Cảng cạn (ICD) Thụy Vân Việt Trì thuộc công ty Duyên Hải Phú Thọ, thông quan cho khoảng 170 doanh nghiệp xuất nhập khẩu với hơn 50.000 bộ tờ khai, tương ứng khoảng 18.000 TEU và kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm khoảng 1.000 container (FCL), 500-700 lô hàng lẻ (LCL); Cảng cạn ICD Hải Linh thành phố Việt Trì mới được Thủ Tướng phê duyệt;  Phù Ninh có 6 kho hàng hoá và bến bãi bốc dỡ hàng hoá với tổng diện tích 34.044 m2 và có Cảng An Đạo thuộc huyện Phù Ninh với diện tích 36.367 m2; kho chứa hàng hóa Công ty TNHH TM An Thành - tại phường Minh Phương Việt Trì có diện tích 7.581 m2,    kho Công ty TNHH Vạn Liên tại xã Hà Lộc, Thị xã Phú Thọ 4.186 m2 , kho vật liệu xây dựng của Công ty CP Vật tư tổng hợp Vĩnh Phú tại phường Vân Cơ, Việt Trì 8.000m2 ­… Tuy nhiên, so với nhu cầu của hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh hiện nay thì hệ thống kho hiện tại chưa đáp ứng được.

3.5. Hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, vật liệu chất đốt.

a) Hệ thống kho xăng dầu.

- Hệ thống kho đã đầu tư và đang hoạt động: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 04 kho xăng dầu đã đi vào hoạt động, tổng sức chứa gần 35.250 m3 gồm:

+ Kho xăng dầu Phủ Đức của Công ty xăng dầu Phú Thọ (tại phường Vân Phú, Việt Trì: Sức chứa 7.300 m3.

+ Kho xăng dầu Bến Gót của Công ty xăng dầu Phú Thọ (tại phường Vân Phú, Việt Trì: Sức chứa 8.000 m3.

+ Kho xăng dầu của Công ty TNHH Hải Linh (tại xã Sông Lô, thành phố Việt Trì) với sức chứa 18.000m3.

+ Kho xăng dầu của Công ty Cổ phần xăng dầu dầu khí Phú Thọ( tại phường Bạch Hạc, thành phố Việt Trì) với sức chứa 1.950m3. Lượng xăng dầu tại các kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh.

- Các vị trí kho đang triển khai khảo sát, đầu tư có:

+ Kho xăng dầu tại xã Sông Lô, Việt Trì (kho chứa xăng máy bay...) dự kiến đầu tư giai đoạn 1 (2021-2025) dự kiến 5000 m3.

+ Kho xăng dầu thuộc xã Bình Phú, huyện Phù Ninh. Dự kiến 4.800 m3.

b) Hệ thống cửa hàng xăng dầu.

Hiện trên địa bàn tỉnh có tổng số 299 vị trí cửa hàng xăng dầu (CHXD) đã được quy hoạch và quyết định đầu tư của UBND tỉnh (Tính đến hết tháng 12/2020), Trong đó:

- Có 51 vị trí CHXD đã được UBDN tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư và đang triển khai các bước tiếp theo.

- Số CHXD đã đi vào hoạt động: 248 CHXD đã được Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, tăng 44% (tương đương 110 cửa hàng) so với năm 2016, trong đó: thành phố Việt Trì  tăng 17 cửa hàng; thị xã Phú Thọ 5 cửa hàng; huyện Lâm Thao 9 cửa hàng; huyện Phù Ninh 11 cửa hàng; huyện Thanh Ba 9 cửa hàng; huyện Đoan Hùng 14 cửa hàng; huyện Hạ Hòa 11 cửa hàng; huyện Cẩm Khê 8 cửa hàng; huyện Yên Lập 6 cửa hàng; huyện Tam Nông 8 cửa hàng; huyện Thanh Thủy 2 cửa hàng, huyện Thanh Sơn 4 cửa hàng; huyện Tân Sơn 6 cửa hàng.

c) Hạ tầng dự trữ, cung ứng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).

- Trạm nạp

Đến thời điểm hiện tại trên địa bàn tỉnh có 04 trạm nạp LPG vào chai, gồm:

+ Trạm nạp LPG – Cty CPKD LPG Việt nam (huyện Lâm Thao): 90m3

+ Trạm nạp LPG Hải Linh – Cty TNHH Hải Linh (Việt Trì): 644m3;

+ Trạm nạp LPG - Cty Gas Ptrolimex (Việt Trì): 160m3.

+ Trạm nạp LPG – Cty TNHH Trung Du (Thanh Ba) 100m3 (đang đầu tư xây dựng).

- Mạng lưới phân phối

Toàn tỉnh có 14 thương nhân hoạt động theo hình thức đại lý (thương nhân kinh doanh mua bán),  khoảng 550 cửa hàng bán lẻ LPG chai phân bổ tại 13 huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh.

Trong giai đoạn hiện nay Gas trở thành nhiên liệu không thể thiếu trong gian bếp của mỗi gia đình từ thành thị tới nông thôn. Không chỉ vậy, khí gas còn được sử dụng tại các nhà hàng, khách sạn, quán ăn; một phần khác được sử dụng trong các ngành công nghiệp sản xuất, trong các công ty, khu chế xuất, đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Hiện trạng về số lượng Thương nhân kinh doanh mua bán, các cửa hàng bán lẻ LPG trên địa bàn tỉnh Phú Thọ cho thấy mạng lưới phân phối cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.

- Kho dự trữ:

Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ chưa có kho dự trữ LPG chuyên dụng, chỉ có 04 kho dự trữ phục vụ cho việc nạp và phân phối LPG của 04 doanh nghiệp nạp LPG vào chai; Trong tổng 14 thương nhân kinh doanh mua bán LPG có 13 thương nhân có kho chứa LPG chai (Công ty cổ phần gas Phú Thọ, Công ty TNHH Gas Bảo Hưng, Công ty TNHH Dung Sơn Phú Thọ, Công ty CPTM Việt Cường, Công ty TNHH TM-DV Việt Lâm, Công ty TNHH Nam Dũng Phú Thọ, Công ty TNHHTM Quang Minh, Công ty Xăng dầu Phú Thọ, Công ty TNHH MTV Quang Tuấn, Công ty Cổ phần kinh doanh LPG Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ, DNTN Phương Lan PhúThọ, Công ty TNHH Long Thảo Phú Thọ, CT TNHH Hai thành viên Hoàng Tấn, Công ty Cổ phần Dubaipetro gas; Riêng Công ty Cổ phần Dubaipetro gas không có kho chứa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ).

3.6. Trung tâm dịch vụ logistics.

Trên địa bàn tỉnh hiện có 02 cảng cạn ICD gắn với dịc vụ Logictic là: cảng cạn ICD Thụy Vân Việt Trì và cảng cạn ICD Hải Linh Việt Trì, trong đó có cảng cạn ICD Thụy Vân đã có gắn với hoạt động Logictic  tuy nhiên quy mô vẫn còn nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng. Theo quy hoạch tổng thể phát triển thương mại đến năm 2020 tỉnh Phú Thọ có quy hoạch 01 trung tâm logictic cấp Quốc gia tại Việt Trì gắn với Nút giao IC7 cao tốc Nội Bài Lao Cai nhưng đến nay chưa được đầu tư. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh có một số đơn vị hoạt động lĩnh vực Logictics nội địa như Bưu điện tỉnh, Vietteltpost.

3.7. Trung tâm hội chợ triển lãm.

Trong những năm gần đây, hoạt động hội chợ triển lãm, xúc tiến thương mại của tỉnh đã được chú trọng. Hàng năm, Sở Công Thương và UBND các huyện/thành phố phối hợp với các Ban ngành Trung ương và địa phương đã tổ chức các sự kiện, Hội chợ triển lãm... Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh hiện chưa có trung tâm hội chợ triển lãm, vì vậy các hoạt động này thường phải thuê địa điểm hoặc phối hợp tổ chức cùng các đơn vị khác… Điều này làm giảm tính chuyên nghiệp cũng như tính chủ động trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại.

   II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm

- Mạng lưới phân phối trên địa bàn tỉnh phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, một số trung tâm thương mại, siêu thị lớn được đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động. Hệ thống chợ tiếp tục được đầu tư, mở rộng tại địa bàn nông thôn đã góp phần thúc đẩy giao thương hàng hoá, phục vụ tốt nhu cầu thị trường, mang lại diện mạo mới cho thương mại địa phương. Đến nay toàn tỉnh có 04 trung tâm thương mại lớn, 15 siêu thị và nhiều cửa hàng tiện ích; có 197 chợ bao gồm: Trong đó: Có 03 chợ hạng I (chiếm 1,5%), 9 chợ hạng II (chiếm 4,5%) và 113 chợ hạng III (chiếm 57,8%), 72 chợ hàng IV (chiếm 36,2%). Các siêu thị, cửa hàng tiện ích được đầu tư tăng thêm chủ yếu nằm trên địa bàn các huyện, thị xã và trung tâm xã trong tỉnh. Các siêu thị được đầu tư tăng thêm chủ yếu nằm trên địa bàn thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, trung tâm huyện lỵ và đã có nhiều của hàng tiện ích được đầu tư tại trung tâm các cụm xã, trong tỉnh. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh hiện nay có hệ thống bán lẻ với trên 20.000 cửa hàng nằm trong các khu dân cư. Giá trị hàng hóa qua chợ trung bình chiếm khoảng 35- 40% góp phần vào việc tiêu thụ hàng hóa. Tổng mức bán lẻ hàng hoá năm 2020 là 35.507,2 tỷ đồng, gấp 1,55 lần năm 2016, mức tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 10,14%/năm. Ngày càng xuất hiện nhiều thương hiệu mạnh, các chuỗi phân phối, cửa hàng tiện ích, hệ thống nhà hàng, khách sạn tư nhân,... từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, du lịch, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và nhân dân.

- Giá trị và tốc độ tăng trưởng của xuất nhập khẩu tăng cao vượt chỉ tiêu đặt ra cho thấy độ mở của thị trường ngày càng mở rộng. Hoạt động xuất nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng cao đã đóng góp rất lớn vào ngân sách cũng như tăng trưởng kinh tế và đảm bảo thị trường đầu vào, đầu ra cho sản phẩm hàng hóa do địa phương sản xuất.

- Hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng kết hợp quảng bá, giới thiệu văn hóa, du lịch của tỉnh được đẩy mạnh và mang lại hiệu quả rõ nét; Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác xúc tiến thương mại và lợi ích của việc đầu tư sản xuất đến sản phẩm cuối cùng, của việc tự xây dựng cho sản phẩm của mình thương hiệu riêng từ đó nâng tầm giá trị sản phẩm và giá trị của doanh nghiệp; Các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh được hỗ trợ xây dựng thương hiệu, thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói, nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm, đáp ứng các điều kiện cần thiết để đưa hàng hoá vào tiêu thụ tại các kênh phân phối hiện đại, không những tiêu thụ trên địa bàn tỉnh mà còn có nhiều cơ hội để đưa vào hệ thống phân phối ngoài tỉnh.

- Thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh phú Thọ đã và đang từng bước đi vào cuộc sống, góp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế, xã hội chung của tỉnh. Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Phú Thọ giaothuong.net.vn đã và đang phát huy tốt vai trò; tạo được môi trường kinh doanh trực tuyến lành mạnh, thuận lợi, từng bước đưa hoạt động thương mại điện tử của tỉnh hội nhập với thương mại điện tử trong nước và quốc tế. Đặc biệt trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 việc mua sắm online trở thành sự lựa chọn của nhiều người tiêu dùng; Nhu cầu này được dự đoán sẽ ngày càng tăng cao hơn trong thời gian tới. Chỉ số thương mại điện tử tỉnh Phú Thọ năm 2015 xếp thứ 33, đến năm 2020 xếp thứ 29 trong tổng số 55 tỉnh, thành phố xếp hạng (Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam).

- Trong giai đoạn 2016-2020 tình hình dịch bệnh covid-19 diễn biến phức tạp trên toàn cầu (năm 2019 và năm 2020), thiên tai, bão lũ, tình hình bảo hộ thương mại giữa các nước ngày càng gia tăng, chiến tranh thương mại giữa Mỹ - Trung cũng phần nào làm ảnh hưởng đến phát triển thương mại của cả nước nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng. Tốc độ tăng trưởng về dịch vụ thương mại trên địa bàn tỉnh chỉ tăng trung bình 6,79%/năm.

  2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

  2.1. Tồn tại, hạn chế.

- Hạ tầng thương mại: Mạng lưới chợ hiện có cũng còn nhiều bất cập về tình trạng cơ sở vật chất, do chưa được đầu tư kiên cố, các chợ chủ yếu là xây bán kiên cố, chợ tạm. Khối lượng hàng hóa lưu thông qua các loại hình kinh doanh hiện đại như TTTM, siêu thị, cửa hàng tiện lợi còn chiếm tỷ trọng nhỏ; lưu thông qua các loại hình kinh doanh truyền thống (chợ) vẫn là chủ yếu và mang tính phổ biến, điều đó phản ánh năng lực cạnh tranh của ngành thương mại tỉnh còn thấp. Mối quan hệ giữa sản xuất với lưu thông phân phối chưa chặt chẽ, chưa gắn kết thương mại với sản xuất và dịch vụ. Chưa có hệ thống kinh doanh của các tập đoàn kinh tế lớn; Việc đầu tư cho hạ tầng thương mại tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa còn hạn chế do hiệu quả đầu tư thấp.

- Hoạt động xuất nhập khẩu còn thiếu bền vững, tập trung chủ yếu gia công lắp ráp, giá trị gia tăng thấp. Cho thấy mức phụ thuộc vào các doanh nghiệp nước ngoài về mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu.

- Hoạt động xúc tiến thương mại gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh Covid-19, các chương trình hoạt động xúc tiến thương mại truyền thống phải tạm dừng. Kinh phí cho công tác xúc tiến thương mại còn chưa nhiều nên chưa thực hiện các chương trình XTTM ở quy mô lớn; chưa hỗ trợ được nhiều cho các DN tham gia các chương trình. Thương mại nội tỉnh chưa thiết lập được mối liên kết bền chặt giữa các cơ sở sản xuất với các nhà kinh doanh và giữa các nhà kinh doanh với nhau, để hình thành hệ thống phân phối ổn định, theo chuỗi giá trị.

- Thương mại điện tử: Tình trạng buôn bán hàng trên không gian mạng chưa được quản lý chặt chẽ về chất lượng, nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm; Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng thương mại điện tử vào kinh doanh còn hạn chế; Thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt vẫn phổ biến.

  2.2. Nguyên nhân.

- Hiện nay, việc đầu tư hạ tầng thương mại chủ yếu do doanh nghiệp đầu tư nên hạ tầng thương mại có chiều hướng phát triển tại khu vực thành thị hoặc những địa bàn kinh tế phát triển, giao thông thuận tiện; còn tại các xã vùng sâu, vùng xa do điều kiện cơ sở hạ tầng kém phát triển, giao thông khó khăn, mức lưu chuyển hàng hóa, doanh thu thấp nên không thu hút được doanh nghiệp đầu tư.

- Do quá trình xây dựng, hình thành hạ tầng thương mại phải trải qua thời gian dài, nhiều hạ tầng đã được xây dựng và hoạt động theo các giai đoạn và cùng với các cơ chế chính sách khác nhau, dẫn đến diện tích, quy mô, khoảng cách giữa các cửa hàng phân bố không đều, trang bị thiết bị lạc hậu.

- Tình hình dịch bệnh covid-19 diễn biến phức tạp trên toàn cầu, tình hình bảo hộ thương mại giữa các nước ngày càng gia tăng, chiến tranh thương mại giữa Mỹ - Trung cũng phần nào làm ảnh hưởng đến phát triển thương mại của cả nước nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng.

- Do các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay mới chỉ điều chỉnh những khía cạnh riêng lẻ, thiếu đồng bộ đối với công tác quản lý nhà nước và phát triển thương mại; Nhiều chủ trương, chính sách và giải pháp chưa thực sự đi vào đời sống, tác dụng cũng như hiệu quả thực tế chưa thể hiện rõ; nhiều bất cập nhưng lại chưa được sửa đổi, bổ sung, thay thế (lĩnh vực Quản lý chợ, TTTM, siêu thị).

- Công tác tổ chức, phát triển cơ sở hạ tầng thương mại còn nhiều khó khăn trong nguồn vốn đầu tư, kĩ thuật, mặt bằng... Một số hạ tầng thương mại tồn tại từ trước do lịch sử để lại (như: hạ tầng chợ, cửa hàng xăng dầu) diện tích hẹp không có điều kiện mở rộng, nhiều nơi quy mô còn nhỏ, phương tiện và trang thiết bị đã xuống cấp nhưng chưa được đầu tư, đặc biệt là hạ tầng chợ; trình độ của cán bộ quản lý, nhân viên còn hạn chế.

- Cơ chế chính sách về XTTM có nhiều thay đổi, công tác lập kế hoạch, xây dựng nội dung tham gia các chương trình xúc tiến thương mại còn bị động, chưa theo kịp sự thay đổi của thị trường.

- Hệ thống văn bản pháp luật cho hoạt động TMĐT vẫn đang từng bước được hoàn thiện nhằm phù hợp với tiến trình phát triển do vậy một số nội dung chưa được quy định rõ gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước, triển khai thực hiện, tiêu dùng của doanh nghiệp và người dân. Phần lớn doanh nghiệp của tỉnh Phú Thọ là doanh nghiệp nhỏ và vừa, nguồn lực còn hạn chế, trình độ quản lý và năng lực sản xuất chưa cao, việc đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử còn ít và chưa đồng bộ…Mặt khác, do thói quen sử dụng mô hình thương mại truyền thống và chưa nắm bắt hết lợi ích mà TMĐT đem lại.

III. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG 2030

1. Mục tiêu:

- Phát triển thương mại đến năm 2025 định hướng đến năm 2030 phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cùng thời kỳ và tiến trình hội nhập với kinh tế quốc tế của đất nước; Tiếp tục phát triển thị trường tại các trung tâm đô thị, đồng thời phát triển thị trường nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa cần được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt kỳ quy hoạch. Đảm bảo yêu cầu thực hiện mục tiêu nhiệm vụ Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số1162/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025.

- Từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng thương mại để góp phần củng cố và cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng của nhân dân, đóng góp lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Phát triển đồng bộ, phân bố hợp lý mạng lưới chợ, hạ tầng thương mại hiện đại (TTTM, siêu thị, cửa hàng tiện lợi…); hệ thống kho, cửa hàng xăng dầu, LPG trên địa bàn các huyện, thành, thị nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Hiện đại hoá và tăng cao tính tiện ích của dịch vụ tổng hợp logictics, ngang tầm với cả nước và các nước trong khu vực.

- Phát triển xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nhằm phát huy hết tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển thương mại, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh, thực hiện tốt công tác quảng bá, giới thiệu và tìm kiếm thị trường cho hàng hóa, sản phẩm của các doanh nghiệp của tỉnh trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phát triển, ứng dụng thương mại điện tử gắn liền với việc ứng dụng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin truyền thông của tỉnh, coi thương mại điện tử là công cụ quan trọng để hiện đại hóa lĩnh vực thương mại trong thời kỳ phát triển mới.

- Thúc đẩy phát triển thương mại đồng thời phải tăng cường quản lý nhà nước, bảo vệ hiệu quả thị trường trong nước, tạo động lực cho các doanh nghiệp trong nước tham gia ổn định giá cả thị trường; xây dựng nền thương mại văn minh hiện đại gắn với bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp, quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Nhiệm vụ giải pháp

a) Nghiên cứu, ban hành một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển thương mại:

Tiếp tục nghiên cứu ban hành một số chính sách hỗ trợ của tỉnh nhằm thu hút, hỗ trợ đầu tư, phát triển thương mại, dịch vụ; tập trung vào hỗ trợ nhà đầu tư trong thủ tục pháp lý, bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng giao thông kết nối, điện, nước ...

b) Tập trung thu hút nhà đầu tư hạ tầng thương mại, dịch vụ:

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác kêu gọi đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ. Tập trung vào hạ tầng giao thông, vận tải; hạ tầng giao thông kết nối hệ thống trung tâm logistics với các cảng;

- Khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và quốc tế đầu tư xây dựng các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, dịch vụ và mở rộng quy mô vốn kinh doanh bằng các chính sách ưu đãi như thuế, tín dụng, đất đai và các ưu đãi khác.

c) Đào tạo nguồn nhân lực

- Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tổng hợp phân tích thông tin thị trường phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp;

- Triển khai các đề án hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, kiến thức an toàn thực phẩm, văn minh thương mại cho các đối tượng là những người làm công tác quản lý thương mại tại các địa phương, người quản lý chợ, hợp tác xã thương mại, các hộ kinh doanh, lao động của ngành thương mại;

- Khuyến khích doanh nghiệp đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh doanh; chú trọng đào tạo kỹ năng quản lý, kỹ năng chuyên môn cho lao động trong ngành;

- Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp tham gia các chương trình đào tạo, các chương trình phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng văn minh thương mại cho các hộ kinh doanh ở khu vực nông thôn;

- Hoàn thiện các chương trình đào tạo cử nhân chuyên ngành quản lý thị trường; xây dựng các chương trình đào tạo về phân phối bền vững cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; nghiên cứu lồng ghép các nội dung về phân phối, sản xuất và tiêu dùng bền vững trong các chương trình giảng dạy, đào tạo thuộc các cơ sở đào tạo, dạy nghề.

d) Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh

Tiếp tục thực hiện cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền ninh tế, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, phát triển chính quyền điện tử. Nêu cao trách nhiệm, sự năng động của người đứng đầu, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, chuyên nghiệp, tạo sự thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu tư. Cải thiện mạnh mẽ khả năng tiếp cận thông tin, đất đai, vốn, dịch vụ hỗ trợ pháp lý…

e) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, cung cấp thông tin dự báo xu hướng thị trường nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời ứng phó với những đột biến bất lợi của thị trường.

- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Luật Thương mại, Luật Quản lý Ngoại thương  giúp các doanh nghiệp hiểu rõ về những thuận lợi, khó khăn trong hội nhập kinh tế quốc tế và đánh giá tác động của Luật, cơ chế chính sách đã ban hành; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cộng đồng doanh nghiệp và xã hội về phân phối xanh, tiêu dùng xanh và phát triển bền vững;

- Tập trung nâng cao chất lượng thu thập thông tin sơ cấp và thứ cấp, năng lực nghiên cứu, dự báo xu hướng thị trường các nhóm hàng, mặt hàng (dự báo cung cầu, giá cả, xu hướng thị trường...) của các cơ quan quản lý lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu và tăng cường hoạt động cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức thường xuyên, kịp thời cho doanh nghiệp, người sản xuất cũng như người tiêu dùng;

- Thu thập thông tin về các cơ sở sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường trên toàn quốc, cung cấp thông tin cho các cơ sở phân phối hiện đại lớn cũng như thông tin đến người tiêu dùng, để người tiêu dùng thuận tiện mua sắm; tổ chức các kênh thông tin và thực hiện quảng bá sản phẩm thân thiện môi trường, cơ sở phân phối bền vững tới người tiêu dùng thông qua xây dựng hoạt động truyền thông riêng biệt trên các kênh truyền thông (báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử) và thông qua các hội nghị, hội thảo, xây dựng cẩm nang...;

- Tuyên truyền, vận động, triển khai các hoạt động phân phối hàng hóa thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững, nhằm mục tiêu dần hình thành ý thức bảo vệ môi trường, tiến tới xây dựng xã hội ít chất thải, các - bon thấp, hài hòa, thân thiện môi trường.

f) Thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển thương mại

- Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh thương mại đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ cao được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan;

- Hỗ trợ các doanh nghiệp phân phối, hộ kinh doanh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tiếp cận và áp dụng các phần mềm, ứng dụng trong phương thức kinh doanh thương mại điện tử trên máy tính, điện thoại di động...;

- Thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao vào các hoạt động kinh doanh trên thị trường nội địa; thúc đẩy việc sử dụng các ứng dụng, tiện ích mới như truy xuất nguồn hàng, QR Code, Data Matrix, RFID tại các kênh phân phối như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại…;

- Ưu tiên, bố trí thêm nguồn lực, tăng cường đầu tư, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ của cuộc CMCN lần thứ tư để đáp ứng yêu cầu phát triển thương mại trong nước và bắt kịp các xu thế mới trên thế giới;

- Đầu tư nguồn lực cho lực lượng quản lý thị trường để triển khai ứng dụng công nghệ cao vào các hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên thị trường nội địa.

g) Đổi mới, tăng cường công tác quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động thương mại

- Nâng cao năng lực, thực thi hiệu quả hệ thống pháp luật, các đề án, chiến lược của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến thương mại và thị trường trong nước; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về phát triển hệ thống phân phối xanh và bền vững; nâng cao năng lực triển khai hiệu quả công cụ Kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT) đối với các doanh nghiệp phân phối có vốn đầu tư nước ngoài (FDI);

- Tập trung cải cách phương thức quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực phát triển. Chuyển đổi theo hướng số hóa công tác quản lý thông qua việc thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn về thương mại...; đẩy mạnh xã hội hóa về cung ứng dịch vụ công trong công tác quản lý nhà nước về thương mại nhằm hỗ trợ hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp trong bối cảnh mới;

- Tổ chức triển khai thực chất, hiệu quả các quy hoạch phát triển thương mại, trong đó có quy hoạch vùng để phân bổ nguồn lực, thu hút đầu tư, tạo cực tăng trưởng, liên kết vùng... theo đúng quy luật của thị trường; giảm áp lực về đầu tư từ ngân sách nhà nước;

- Đổi mới công tác điều hành giá cả nhằm kiểm soát lạm phát; xã hội hóa công tác bình ổn thị trường;  thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu; triển khai tích cực Chương trình bình ổn thị trường, đặc biệt vào các dịp lễ, tết, thời gian tiêu dùng cao điểm;

- Triển khai quy hoạch, đồng thời tổ chức quản lý và khai thác hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại hiện có; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong triển khai thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội và môi trường;

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại, gian lận xuất xứ hàng hóa, chống bán phá giá; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường.

h) Nâng cao ý thức, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại

- Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường cũng như các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại trên thị trường trong nước; phòng ngừa, ngăn chặn kết hợp với xử lý các hoạt động thương mại gây ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên;

- Đối với các dự án đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, phải triệt để tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn môi trường về xử lý chất thải lỏng, chất thải khí và chất thải rắn trong quá trình xây dựng và khai thác, vận hành dự án;

- Quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và bền vững, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, quản lý tốt công tác thu hồi, thu gom phục vụ tái chế, tái sử dụng các loại chất thải trong hoạt động phân phối hàng hóa;

- Tăng cường công tác quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra về môi trường. Khuyến khích chuyển đổi, thay thế công nghệ, thiết bị lạc hậu bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong hoạt động lưu thông và phân phối hàng hóa, dịch vụ;

- Tăng cường năng lực quản lý môi trường cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các chủ thể tham gia kinh doanh, lao động trong ngành thương mại, cộng đồng và xã hội.

  3. Kiến nghị:

Trong thời gian tới để phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp tục tương trưởng,  làm cầu nối vững chắc giữa sản xuất với tiêu dùng, đóng vai trò quan trọng trong định hướng, dẫn dắt thị trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng; Thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025, đạt được các chỉ tiêu tại Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định số1162/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025. Sở Công Thương kính đề nghị:

- Kính đề nghị UBND tỉnh xem xét sớm ban hành “Kế hoạch Phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” làm căn cứ triển khai thực hiện.

- Có chính sách ưu đãi, khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và quốc tế đầu tư xây dựng các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; Ưu tiên nguồn lực cho phát triển loại hình thương mại, dịch vụ./.

Chi tiết văn bản xem tại đây!

 

Admin

Gửi mail

Tin liên quan