Tìm hiểu về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và EU (EVIPA) được đánh giá là mở ra chân trời mới hợp tác rộng lớn, toàn diện và phát triển, đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp cũng như tạo ra nhiều ưu đãi cho các mặt hàng xuất khẩu của hai bên.
Liên minh Châu Âu (EU) là khu kinh tế thịnh vượng với GDP chiếm khoảng 22% GDP thế giới, thu nhập bình quân đầu người lên tới 43.150 USD/người/năm. Với 28 nước thành viên, tổng dân số số EU đạt khoảng 513 triệu dân. Với quy mô, dung lượng thị trường lớn, EU trở thành khu vực có nhu cầu nhập khẩu rất nhiều hàng hoá từ khắp các nước trên thế giới. Các thống kê từ Bộ Công Thương cho thấy, trong vòng 18 năm (2000 – 2018), giá thị thương mại hai chiều giữa Việt Nam và EU đã tăng hơn 13 lần từ khoảng 4,1 tỷ USD vào năm 2000 lên 55,84 tỷ USD vào năm 2018; trong đó, xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang EU đạt gần 41,9 tỷ USD và nhập khẩu từ EU đạt hơn 13,9 tỷ USD.
Hiện tại, các mặt hàng như dệt may, da giầy, điện thoại di động, máy tính, nông sản… được coi là những sản phẩm có thế mạnh của Việt Nam khi xuất khẩu qua EU. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 5 năm 2019, kim nghạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU đạt 22,83 tỷ USD, tăng 2,67% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó xuất khẩu đạt 17,03 tỷ USD (tăng 0,39%) và nhập khẩu đạt 5,80 tỷ USD (tăng 10,04%). Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU trong 5 tháng đầu năm nay là: điện thoại các loại (5,2 tỷ USD) giầy dép các loại (1,98 tỷ USD), máy vi tính và sản phẩm điện tử (1,86 tỷ USD) và hàng dệt may (1,53 tỷ USD).
Ngày 30/6/2019, Việt Nam và EU đã ký hai Hiệp định EVFTA và EVIPA. Dự báo, EVFTA sẽ giúp kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng thêm khoảng 20% vào năm 2020; 42,7% vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với lúc chưa có Hiệp định. Đồng thời, kim nghạch nhập khẩu từ EU cũng tăng nhưng với tốc độ thấp hơn xuất khẩu, cụ thể là khoảng 15,28% vào năm 2020; 33,06% vào năm 2025 và 36,7% vào năm 2030. Về mặt vĩ mô, EVFTA góp phần làm GDP của Việt Nam tăng thêm ở mức bình quân 2,18 – 3,25% (năm 2019 – 2023); 4,57 – 5,30% (năm 2024 – 2028); và 7,07 – 7,72% (năm 2029 – 2033). Về đầu tư trực tiếp, tính đến hết 6 tháng năm 2019, EU có 27 nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam với 3,205 dự án và tổng vốn đầu tư đạt 53,1 tỷ USD.
Những kết quả đó đã đưa EU trở thành đối tác kinh tế, thương mại và đầu tư hàng đầu của Việt Nam (EU hiện là thị trường thứ 3 về xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam và đứng thứ 5 về vốn FDI đầu tư vào Việt Nam, chỉ sau các nước Đông Á).
Theo các chuyên gia, trong thời gian tới EVFTA tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (vốn chiếm đa số trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện tại) khi gỡ bỏ các rào cản về thuế và rào cản khác, cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường Châu Âu. Đồng thời EVFTA cũng đưa ra những yêu cầu, tiêu chuẩn cụ thể về hàng hoá để doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào đó mà thực hiện. Tuy nhiên, dù cơ hội lớn nhưng doanh nghiệp cần nắm vững các thông tin thị trường, quy tắc xuất xứ cũng như các quy định của EU để có chiến lược dài hơi tiếp cận thị trường. Đặc biệt các quy tắc xuất xứ hàng hoá sẽ chỉ áp dụng với các sản phẩm có nguồn gốc Việt Nam, nên doanh nghiệp sẽ phải coi từng trường hợp cụ thể để được giảm thuế.
Thời gian qua, thặng dư thương mại hai bên rất lớn nhưng chắc chắn sắp tới sẽ chuyển đổi thành các lợi ích chất lượng hơn nhờ hiệu ứng tích cực từ EVFTA. Bởi EVFTA là Hiệp định toàn diện bao trùm ở tất cả các vấn đề thương mại, thuế, rào cản kỹ thuật… và đảm bảo lợi ích của các bên tham gia. Tuy nhiên, để hưởng các lợi thế về thuế quan cũng như gia tăng xuất khẩu vào EU thì các doanh nghiệp của Việt Nam phải nâng cao chất lượng và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của thị trường này. Để có thể hưởng lợi, hàng hoá Việt Nam phải tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng của EU, doanh nghiệp phải nâng cấp cho một số sản phẩm mà Việt Nam hiện chưa đạt chuẩn. Ví dụ, “phải kiểm dịch động thực vật cho các sản phẩm nông sản, chứng minh được sản phẩm tốt hơn vì đã có nững thông tin không hay liên quan vấn đề an toàn tại EU”, bà Miriam Garcia Ferrer - Trưởng ban Kinh tế và Thương mại, Phái đoàn Liên minh Châu ÂU tại Việt Nam, chia sẻ. “ Chúng tôi sẵn sàng cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam và để đảm bảo giúp doanh nghiệp Việt Nam áp dụng thuận lợi những điều khoản mà EVFTA đưa ra. Tài liệu hướng dẫn này chúng tôi đã làm từ năm 2016 và mới đây có được cập nhật. Doanh nghiệp có thể liên hệ Phòng thương mại Châu Âu để tìm hiểu rõ hơn ”
Để tận dụng những lợi thế từ EVFTA đem lại, các Doanh nghiệp Việt Nam cũng cần thay đổi tư duy kinh doanh, lấy sức ép cạnh tranh làm động lực để đổi mới, cải tiến sản phẩm chất lượng của mình để có thể đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của EU đưa ra đối với hàng hoá nhập khẩu.
Quốc Hưng – Phòng QLĐT&HTQT
Tin liên quan
-
Hội thảo “Cơ hội và thách thức của doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia các hiệp định thương mại tự do – góc nhìn từ lĩnh vực phòng vệ thương mại”
-
Đảm bảo an toàn trong sản xuất, kinh doanh, quản lý, sử dụng hóa chất
-
Thông tư quy định về việc phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng đường theo phương thức đấu giá